Sự phát triển của bé từ 8 – 9 tháng tuổi
Đặc trưng phát triển của bé từ 8 – 9 tháng tuổi.
Từ 8 – 9 tháng tuổi | |
Chiều dài | Bé trai: 67,9 – 77,5cm; trung bình: 72,7cm; Bé gái:66,5 – 76,1cm; trung bình: 71,3cm. |
Cân nặng | Bé trai: 7,3 – 11,4kg; trung bình: 9,3kg; Bé gái: 6,8 – 10,7kg, trung bình: 8,8kg. |
Vòng đầu | Bé trai: 43 – 48cm; trung bình: 45,5cm; Bé gái: 42,1 – 46,9cm; trung bình: 44,5cm. |
Vòng ngực | Bé trai: 41,6 – 49,6cm; trung bình: 45,6cm; Bé gái: 40,4 – 48,4cm; trung bình: 44,4cm. |
Thóp | Thóp trước tiếp tục thu nhỏ, thông thường khoảng tháng 12 – 18 sẽ khép lại. |
Vận động thô
– Có thể vừa cầm đồ vật vừa bò, khi bò, bắt đầu biết cách chuyển hướng, một số bé có thể bò lên cầu thang.
– Hai tay có thể nắm lấy đồ chơi và tự ngồi một mình, không té ngã; khi ngồi trên ghế, cũng ngồi rất vững; đang ngồi có thể quay 900 và cúi xuống đất.
– Có thể vịn vào và đứng dậy một chút. Sau khi đứng dậy, đã biết tự mình quỳ xuống, một số ít trẻ có thể biết vịn vào tường hoặc vật dụng để đi.
Vận động tinh
– Biết vỗ tay ở trước ngực hoặc cầm hai vật đập vào nhau.
– Có thể tự cầm bình sữa để bú; khi bình sữa rơi, bé biết tư nhặt lên.
– Biết dùng tay chỉ phương hướng và đồ vật.
– Biết dùng ngón tay để móc đồ vật.
– Có thể cho những khối xếp hình vào đồ hộp, còn biết lấy những khối xếp hình từ hộp ra.
– Bắt đầu chơi xếp hình và biết chồng hai khối lên nhau.
Khả năng thích ứng
– Khi nhìn thấy khối xếp hình ở trong hộp, bé có thể lấy nó ra.
– Sau khi lấy khối xếp hình ra, bé sẽ cầm nó đập vào hộp.
– Thích chơi đùa với người khác.
– Biết dùng ngón tay để cầm vật nhỏ và cả hai tay để cầm vật lớn.
– Khi dùng vải che hơn nửa khối xếp hình, chỉ chừa lại phần mép, bé có thể tìm được khối xếp hình bị che lấp.
– Nếu bé phát hiện ra lỗ nhỏ, bé sẽ đưa ngón tay vào trong đó.
– Biết cầm đồ vật bằng một tay, cũng biết bỏ vật từ trên tay xuống để lấy vật khác.
– Đặt trống lắc bên cạnh đó, bé sẽ biết cầm lấy tay cầm và lắc.
– Bé rất thích được khen khi làm tốt một việc hay một trò nào đó; biết cảm thấy chán khi lặp lại một việc gì đó.
Ngôn ngữ
– Bắt đầu xuất hiện ngữ điệu cao thấp một cách rõ ràng, biết dùng âm thanh để nhấn mạnh sự kích động của tâm trạng .
– Có thể bắt chước tiếng ho của người lớn, biết dùng đầu lưỡi để phát ra tiếng kêu.
– Khi người lớn dùng tay để nói chào, tạm biệt với bé, bé cũng sẽ bắt chước và dần dần biết dùng tay để biểu thị.
– Biết chú ý lắng nghe người khác nói chuyện hoặc hát. Ngoài tên gọi của mình, bé còn biết phản ứng với vài chữ khác như “không được”…
– Có thể nghe hiểu những câu đơn giản như đi lấy đồ chơi.
– Có thể phát ra những âm đơn giản nhưng phát âm chưa chuẩn xác. Như vừa khóc vừa nói “không” vừa vẫy tay biểu thị sự không đồng ý; khi muốn người lớn giúp mình lấy đồ vật, bé sẽ chỉ vào đồ vật, nhìn người lớn rồi kêu “a a”…
Hành vi giao tiếp
– Khi nhìn thấy mẹ cầm bình sữa, bé sẽ chờ mẹ đến cho mình bú.
– Có thể phân biệt được mình và mẹ trong gương.
– Khi biểu diễn trước mặt mọi người mà được động viên, khích lệ, bé sẽ biểu diễn lại.
– Thích chơi trò cút bắt , vỗ tay và biết bắt chước động tác của người lớn; Khi chơi cút bắt với người lớn, bé sẽ chủ động tham gia vào trò chơi.
– Khá nhạy cảm với những bé khác, khi thấy bé khác khóc, bé cũng sẽ khóc theo.
Nguồn: http://webgiadinh.org/su-phat-trien-cua-be-tu-8-9-thang-tuoi-470.html